Chuyển đến nội dung chính

Rắn lục đuôi đỏ – Wikipedia tiếng Việt


Rắn lục đuôi đỏ (danh pháp hai phần: Trimeresurus albolabris) thuộc họ Rắn lục (Viperidae), bộ Có vảy (Squamata), có ba phân loài được công nhận, kể cả loài được chỉ định ở đây.[3]





Đây là loài cực độc trong số các loại rắn lục, mình xanh và đuôi có màu nâu đỏ, chiều dài tối đa khoảng 60 cm với cân nặng khoảng 300gram.
Tổng chiều dài con đực 600 mm, con cái dài 810 mm; chiều dài đuôi con đực 120 mm, con cái 130 mm.[4]



Đây cũng là loài đặc biệt vì trong họ hàng nhà rắn lục chỉ có rắn lục đuôi đỏ là loại đẻ con, chúng không giống một số loài rắn khác ấp trứng mà sau khi trứng được thụ tinh thì ở lại ngay trong bụng rắn mẹ và quây thành bào thai riêng biệt như của loài thú, trong thời gian ấp trứng rắn mẹ vẫn sinh hoạt bình thường, nhưng lúc sinh con ra là lúc phần bụng chỗ hậu môn sẽ rách ra và toàn bộ số rắn con sẽ chui ra, lúc đó cũng là lúc kết thúc cuộc đời rắn mẹ. Lúc rắn mẹ mang thai thì do cấu tạo đặc biệt nọc độc của nó tập trung nhiều nhất và hung dữ nhất.



Loài rắn này sinh sống chủ yếu trên khu vực núi cao và trong các khu rừng sâu thuộc dãy Trường Sơn, vùng núi thuộc khu vực Tây bắc Việt Nam, hiện nay Cần Thơ cũng có nhưng rất ít. Vừa rồi ở Quảng Ngãi và ở Nam Đàn - Nghệ An cũng có. Vào mùa thu đông năm 2014 mới đây, chúng đã phân bố đến thành phố Đà Nẵng. Phần lớn thời gian sông trên cây, vì thế nên da có màu xanh để có thể dễ dàng ngụy trang. Thị lực của rắn lục rất tốt vào ban đêm nhưng ngược lại ban ngày thì thị lực yếu.



Có tác dụng tiêu độc, tiêu khối u



Hiện nay ở Việt Nam, loài này đang gia tăng ồ ạt về số lượng. Năm 2014 chúng ồ ạt xuất hiện ở nhiều khu dân cư và tấn công đồng loạt trên diện rộng ở Việt Nam, nguyên nhân là do tác động của hiện tượng biến đổi khí hậu.[5][6][7][8][9][10][11]





  1. ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, Volume 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).

  2. ^ The Reptile Database. www.reptile-database.org.

  3. ^ Trimeresurus albolabris (TSN 634904) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).

  4. ^ Leviton AE, Wogan GOU, Koo MS, Zug GR, Lucas RS, Vindum JV. 2003. The Dangerously Venomous Snakes of Myanmar, Illustrated Checklist with Keys. Proc. Cal. Acad. Sci. 54 (24):407-462. PDF at Smithsonian National Museum of Natural History, Division of Amphibians and Reptiles. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.

  5. ^ “Đầu hàng… con rắn!”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  6. ^ “Củ nén có giá kỷ lục vì rắn lục đuôi đỏ”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  7. ^ “Rắn lục đuôi đỏ cùng đường”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  8. ^ “Thanh Hóa: Dân hoang mang vì rắn lục đuôi đỏ bất ngờ xuất hiện”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  9. ^ “Rắn lục đuôi đỏ xuất hiện dày đặc”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  10. ^ “Hai nữ sinh viên bị rắn lục đuôi đỏ cắn”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 

  11. ^ “Rắn lục tràn vào khu dân cư”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015. 




  • Das I. 1999. Biogeography of the amphibians and reptiles of the Andaman and Nicobar Islands, India. In: Ota, H. (ed) Tropical Island herpetofauna, Elsevier, pp. 43–77.

  • David P, Vogel V. 2000. On the occurrence of Trimeresurus albolabris (Gray 1842) on Sumatra Island, Indonesia (Reptilia, Serpentes, Viperidae, Crotalinae). Senckenbergiana Biologica 80(1/2):225-232.

  • Einfalt P. 2002. Haltung und Vermehrung von Trimeresurus albolabris (Gray 1842). Elaphe. 10(4):31-36.

  • Gray, J. E. 1842. Synopsis of the species of Rattle snakes, or Family of Crotalidae. The Zoological Miscellany. 2:47-51.

  • Gumprecht, A. 2001. Die Bambusottern der Gattung Trimeresurus Lacépède Teil IV: Checkliste der Trimeresurus-Arten Thailands. Sauria 23 (2): 25-32.

  • Leviton AE, Wogan GOU, Koo MS, Zug GR, Lucas RS, Vindum JV. 2003. The Dangerously Venomous Snakes of Myanmar, Illustrated Checklist with Keys. Proc. Cal. Acad. Sci. 54 (24):407-462.

  • Parkinson CL. 1999. Molecular systematics and biogeographical history of Pit Vipers as determined by mitochondrial ribosomal DNA sequences. Copeia (3): 576-586.

  • Tu MC, Wang HY, Tsai MP, Toda M, Lee WJ, Zhang FJ, Ota H. 2000. Phylogeny, Taxonomy, and Biogeography of the Oriental Pit Vipers of the Genus Trimeresurus (Reptilia: Viperidae: Crotalinae): A Molecular Perspective. Zoological Science 17: 1147-1157.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Wp2android - Question copyright regular license and extended license in Themeforest?

Answer question 4 week April 2015 Lift your WP WordPress menu link question You ask yourself the question: WP Ladders when I use the link in the column on the brother on wordpress! When other domain transfers! I want it to change how? I've tried using shortcode plugin url. v v k when its effects but latest is [blogurl]/product. Thanks all, to answer questions on forums: thachpham: When You transfer the domain, you can use the Safe Search plugin to Replace it find the old switch to the new domain in the domain database. If you have any other comments about the link in the menu of WordPress please leave comments below, we will respond. So thank you for your interest in the article. Wish you Learn WordPress! wordpress-mobile-app-plugin

Torvizcón – Wikipedia tiếng Việt

Torvizcón, Tây Ban Nha Hiệu kỳ Ấn chương Vị trí của Torvizcón Torvizcón, Tây Ban Nha Quốc gia   Tây Ban Nha Tỉnh Granada Đô thị Torvizcón Diện tích  • Tổng cộng 51 km 2 (20 mi 2 ) Độ cao 685 m (2,247 ft) Dân số (2005)  • Tổng cộng 795  • Mật độ 15,6/km 2 (400/mi 2 ) Múi giờ CET (UTC+1)  • Mùa hè (DST) CEST (UTC+2) Mã bưu chính 18430 Torvizcón là một đô thị trong tỉnh Granada, Tây Ban Nha. Theo điều tra dân số 2005 (INE), đô thị này có dân số là 795 người. x t s Các đô thị ở Granada Agrón  · Alamedilla  · Albolote  · Albondón  · Albuñán  · Albuñol  · Albuñuelas  · Aldeire  · Alfacar  · Algarinejo  · Alhama de Granada  · Alhendín  · Alicún de Ortega  · Almegíjar  · Almuñécar  · Alpujarra de la Sierra  · Alquife  · Arenas del Rey  · Armilla  · Atarfe  · Baza  · Beas de Granada  · Beas de Guadix  · Benalúa  · Benalúa de las Villas  · Benamaurel  · Bérchules  · Bubión  · Busquístar  · Cacín  · Cádiar  · Cájar  · La Calahorra...

Mohamed ElBaradei – Wikipedia tiếng Việt

Mohamed Mustafa ElBaradei (tiếng Ả Rập: محمد مصطفى البرادعى ‎, Muḥammad Muṣṭafā al-Barādaʿī , phát âm tiếng Ả Rập Ai Cập:  [mæˈħæmmæd mosˈtˤɑfɑ (ʔe)lbæˈɾædʕi] ; sinh ngày 17 tháng 6 năm 1942) là một học giả luật, chính khách, nhà ngoại giao người Ai Cập. Ông hiện là Phó Tổng thống lâm thời của Ai Cập. Ông từng là Tổng giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), một tổ chức liên chính phủ nằm dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc từ 1997 tới 2009. Ông và IAED đồng nhận giải Nobel Hòa bình năm 2005. ElBaradei cũng là một nhân vật quan trọng trong nền chính trị những năm gần đây của Ai Cập, đặc biệt là trong cuộc Cách mạng Ai Cập 2011 và cuộc đảo chính tại Ai Cập 2013. Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mohamed ElBaradei Articles The 2005 Nobel Peace Prize, photoessay by Scott London What Price, Peace?, Mohamed ElBaradei (LL.M '71, J.S.D. '74), NYU Law School, Autumn 2006 Paul C. Warnke Lecture on International Security: A World Free of Nuclear...